Liên kết tài trợ / スポンサーリンク


Quảng cáo này xuất hiện trên các Blog không cập nhật bài viết trên 1 tháng
Nếu bạn cập nhật bài viết mới thì quảng cáo này sẽ mất đi

上記の広告は1ヶ月以上記事の更新がないブログに表示されます。
新しい記事を書くことでこちらの広告は消えます。
  

Posted by vietnhat at

2014/02/17

トビウオ : cá chuồn





飛魚 - トビウオ - tobiuo : Flying Fish : cá chuồn


Tobiuo sashimi  


Posted by nhatban at 13:03Comments(0)魚 - Fish

2014/02/15

鮃 - 鰈: cá bơn

① 鮃 - ヒラメ - hirame : Bastard halibut: cá bơn (mắt trái)





Hirame sushi

② 鰈 - カレイ - karei: Pleuronectidae : cá bơn (mắt phải)

Phân biệt Hirame và Karei












~~~~~~~~~~~~~~~

Cá bơn hay cá thờn bơn là một họ (Soleidae) trong số các loài cá thân bẹt tìm thấy ở cả đại dương và các vùng nước ngọt, thức ăn của chúng là các loài động vật giáp xác nhỏ và các loài động vật không xương sống khác. Họ này có trên 100 loài. Các loài này là các động vật ăn ở tầng nước đáy và là các động vật ăn thịt.

Các đặc điểm phân biệt của cá bơn là thân bẹt hình trái xoan với các mắt tạo cặp trên cùng một bên, điều này làm cho chúng trở thành ngoại lệ của quy tắc đối xứng hai bên, mặc dù các mắt của chúng là nằm ở các bên khác nhau trong giai đoạn đầu của sự phát triển.

Cá bơn đã thích nghi để sống ở dưới đáy biển với các mắt của chúng hướng lên trên còn bên không có mắt thì hướng xuống dưới. Thông thường chúng được che phủ trong bùn, điều này cùng với màu sẫm của chúng làm cho chúng không dễ bị phát hiện.

Khi cần thiết, cá bơn có thể thay đổi màu để phù hợp với môi trường

  


Posted by nhatban at 12:43Comments(0)魚 - Fish

2014/02/10

サバ cá thu nhật



鯖 - サバ - Saba : Mackerel Cá thu


  


Posted by nhatban at 11:59Comments(0)魚 - Fish

2014/01/21

フグ: Cá nóc



河豚 - フグ - Fugu: Tetraodontidae Cá nóc




~~~~~~~~~~


Thú vui ăn thịt cá nóc chết người của người Nhật

Mỗi năm ở Nhật Bản đều có người phải nhập viện vì ăn cá nóc, đôi khi có kẻ mất mạng. Nhưng dù nguy hiểm đã hiện rõ như vậy, nó vẫn là một món ăn được ưa chuộng và các quy định chặt chẽ dùng để kiểm soát việc chế biến cá nóc đang sắp được nới lỏng.

Những người mê mẩn cá nóc nói rằng cảm giác ngưa ngứa, kích thích mà thịt cá nóc để lại trên lưỡi, vốn do chất độc thần kinh có trong người loại cá này gây ra, là một phần trong sự quyến rũ mà món ăn này mang tới.

Họ đánh giá cao cá nóc, dù không buồn quan tâm tới thực tế rằng chất độc tetrodotoxin của cá nóc, ngoài việc gây ngứa, làm tê liệt cảm giác, còn có thể dẫn tới việc liệt cơ và gây nên các vấn đề về hệ thống hô hấp.

Theo Cơ quan Thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ, việc ăn cá nóc có thể khiến một người thiệt mạng trong vòng từ 4-6 tiếng đồng hồ và “nạn nhân dù bị tê liệt hoàn toàn, vẫn có thể tỉnh táo và thậm chí nhận thức rất rõ, chỉ một thời gian ngắn trước khi chết”.

Tuy nhiên các thực khách tới nhà hàng của Shigekazu Suzuki lại tin chắc rằng họ chẳng gặp bất kỳ nguy hiểm nào khi lựa chọn món cá nóc.

Suzuki là một trong các đầu bếp cao cấp ở Tokyo, người đã trải qua quá trình huấn luyện đặc biệt và được cấp phép để phục vụ thực khách món cá nóc nguy hiểm, được biết tới với tên fugu ở Nhật Bản.

"Hoàn toàn không dễ để những người không có giấy phép làm sạch fugu” - Suzuki nói tại nhà hàng "Torafugu-tei" của ông ở khu Ginza, trong khi tay thoăn thắt lột bỏ phần nội tạng rất độc của con cá nóc mới bị giết, bằng một con dao cực sắc.

"Tôi chẳng ăn miếng cá nào vì tôi sợ chúng” – ông nói khi cầm buồng trứng màu vàng nhạt, một trong những phần độc nhất của con cá, và ném nó vào một cái nồi thép được đậy kín.

Theo Suzuki, phải mất 5 năm để một đầu bếp đạt chứng chỉ chế biến fugu và họ sẽ được học các kỹ thuật phân biệt những phần độc hại của con cá với các phần khác ăn được. Việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động chế biến cá nóc cũng khiến số trường hợp tử vong vì thịt của chúng cũng rất thấp.

Tuy nhiên thi thoảng vẫn có tin các ngư dân chết vì ăn cá nóc do họ tự làm thịt. Ngoài ra, những người thích cảm giác mạnh đôi khi lại muốn được ăn phần nội tạng bị cấm ăn của loài này.

Hồi tháng 12 năm ngoái, chính quyền Tokyo đã thu giấy phép của một đầu bếp tại một nhà hàng có 2 sao Michelin, sau khi ông này phục vụ gan cá nóc cho một nữ thực khách, khiến bà này phải nhập viện.

"Một số người rất muốn ăn thử các phần nguy hiểm của con cá, bởi họ nghĩ chúng ngon lành” - Mahiro Shin, một khách hàng 33 tuổi ở Torafugu-tei nói – “Và thi thoảng sẽ có người nhiễm độc. Nhưng phần lớn chúng tôi sẽ không làm những trò rủi ro lớn nhu thế”.

Một suất lẩu thịt fugu ở Torafugu-tei có giá khoảng 5.000 yen (63 USD). Nhưng giá cả tại một số nhà hàng cao cấp ở Tokyo có thể lên tới hàng chục ngàn yen. Tuy nhiên thực khách Yohei Watanabe nói rằng đó là mức giá chấp nhận được cho món ngon như thịt cá nóc.

Theo Bộ Y tế và Phúc lợi Nhật Bản, 17 người đã bị ốm său khi ăn fugu vào năm ngoái. 1 trong số đó đã thiệt mạng.

Dưới hệ thống kiểm soát hiện nay, các nhà hàng ở Khu vực đô thị Tokyo, nơi có 13 triệu người sinh sống, chỉ có thể phục vụ khách hàng món fugu nếu họ có đầu bếp được huấn luyện đặc biệt. Nhưng trong một động thái khiến một số nhà quan sát ngạc nhiên, nhà chức trách ở thủ đô tuyên bố hồi đầu năm nay rằng họ sẽ nới lỏng quy định.

Từ tháng 10 này, các hàng ăn sẽ được phép mua fugu làm sẵn, dưới dạng đóng gói hoặc đông lạnh, chỉ cần biết rằng thịt phải do một đầu bếp có giấy phép chuẩn bị. Fugu chưa được làm sẵn sẽ tiếp tục bị cấm không được phục vụ trong các nhà hàng không có đầu bếp được cấp phép. Nhà chức trách nói rằng việc thay đổi quy định chỉ để thích ứng với xu thế mới. Người tiêu dùng Tokyo lâu nay đã mua thịt fugu từ các khu vực khác của đất nước, thông qua mạng Internet, nổi tiếng nhất là mua từ vùng Kyushu.

Đầu bếp Suzuki nói rằng ông không lo ngại sự cạnh tranh, khi quy định mới có hiệu lực. “Do việc nới lỏng quy định, sẽ có thêm nhiều nhà hàng được phục vụ fugu và nhiều khách hàng có thể thưởng thức món ăn này. Nhờ đó, họ sẽ biết về văn hóa ăn fugu một cách chính xác hơn” – đầu bếp 44 tuổi nói với AFP – “Chúng tôi, những đầu bếp được cấp phép, sẽ tiếp tục nỗ lực để việc thưởng thức fugu diễn ra theo đúng quy trình”.  


Posted by nhatban at 11:43Comments(0)魚 - Fish

2014/01/19

ハマチ - Cá cam Nhật

① ハマチ : amberjack : Cá cam Nhật (cá rồng), hay còn gọi cá đuôi vàng



Hamachi sashimi


②鰤 - ブリ: Cá cam Nhật (cá rồng) thiên nhiên (như "hamachi" nhưng là loại tự nhiên)




~~~~~~~~~~~
Cá cam Nhật Bản hay còn gọi là Amberjack, Yellowtail Kampachi, Hamachi hoặc buri (鰤) (danh pháp khoa học: Seriola quinqueradiata[1]) là một loài cá biển trong họ Cá khế, phân bố có phạm vi phân bố trong tự nhiên từ miền đông bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản đến quần đảo Hawaii, chủ yếu ở Nhật Bản.

Hầu hết cá cam được nuôi chủ yếu tại Nhật Bản (nơi ngành này bắt đầu từ khoảng 50 năm trước đây) và ở Úc. Cá cam thường được nuôi lồng ở một số gần đất liền và một số ở ngoài biển. Một số bể nuôi thử nghiệm trên đất liền cũng đang được triển khai với cả hai loài cá. Cá cam đang ngày càng được ưa chuộng để làm món sushi  


Posted by nhatban at 14:11Comments(0)魚 - Fish

2014/01/17

鮭 - サケ - Cá hồi



鮭 - サケ - サーモン : salmon : cá hồi


~~~~~~~~~~~~~

Tìm hiểu về cá hồi Nhật Bản

Những ai đã từng ăn sashimi thì sẽ hiểu vì sao người Nhật lại chuộng cá hồi đến vậy. Cá hồi ở Nhật Bản được chế biến rất tỉ mỉ và tinh tế để thực khách có thể ăn sống từng miếng cá được.



Cá hồi là tên gọi cho một số loài cá da trơn sống ở các nước ôn đới và hàn đới thuộc họ Salmonidae. Cá hồi sống ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương và Hồ Great Lakes, Bán đảo Kamchatka, và ở Viễn Đông Nga. Đây là món hải sản nổi tiếng của Nhật Bản được dùng kèm với nước chấm tương soyu và wasabi.

Cá hồi là một sự hòa trộn khéo léo giữa màu sắc và hương vị của ẩm thực xứ sở hoa anh đào.


Nhắc tới cá hồi, hẳn ai cũng biết. Thế nhưng, không phải tất cả thực khách đều biết cách thưởng thức trọn vẹn mùi vị của loại thực phẩm này. Trong điều trị rối loạn chuyển hoá lipoprotein máu để giảm tổn thương và nguy cơ xơ vữa thành mạch, động mạch máu, bệnh mạch vành thì chế độ dinh dưỡng cho người bệnh rất quan trọng. Cá hồi là một trong những loại thực phẩm – hải sản ngon nhất và cũng mang nhiều công dụng chữa bệnh hữu ích.

Người dân xứ mặt trời mọc đã nâng loại thực phẩm này lên thành ghệ thuật độc đáo. Đó là sashimi. Khay thức ăn như một bức tranh nhiều màu sắc mà vô cùng công phu. Màu cam tươi tắn của cá, màu trắng thanh tao của từng thớ thịt cá, màu xanh của mù tạt, rau kèm, màu vàng ươm sắc của chanh… Thoạt đầu, bạn sẽ chỉ nhận ra vị hăng cay của mù tạt, rồi dần dần vị mặn thanh của nước tương, vị béo ngây ngất của cá hồi sẽ thấm vào đầu lưỡi bạn.

Nhật BảnThái cá là một nghệ thuật.

Dưới bàn tay sang tạo của các đầu bếp, món ăn Nhật là sự kết hợp tinh tế của mùi vị, của màu sắc. Để có được một đĩa cá hồi thơm ngon, người đầu bếp đã phải làm rất nhiều công đoạn mới có thể cho ra thành phẩm như thế. Thái cá hồi là cả một nghệ thuật, sao cho cá có độ dầy chuẩn, đúng thớ, không để nát thịt, từng miếng cá hồi phải đều tăm tắp. Có khá nhiều cách biến tấu với cá hồi. Đơn giản có thể nướng với chút dầu ôliu hoặc hấp. Tuy nhiên, điểm quan trọng khi chế biến đó là phải lật cá đều tay, dùng lửa vừa phải, chín tới độ bởi nếu nấu lâu, thịt cá hồi sẽ nhanh chóng bị cứng, nhạt thịt và dễ nát. Khi thưởng thức món cá hồi hấp dẫn này, bất kỳ thực khách nào cũng gọi thêm một chai rượu sakê.

Cá hồi Nhật Bản trở thành một món ăn không thể thiếu trong cuộc sống của người Nhật. Và với mỗi món ăn, người đầu bếp Nhật mang theo cả sự tinh túy, tính thẩm mỹ của mình. Với người Nhật, ăn không đơn thuần là ăn nữa, ăn là phải ngắm nhìn và thưởng thức.

  


Posted by nhatban at 10:25Comments(0)魚 - Fish

2014/01/16

鮪 - マグロ : cá ngừ


鮪: マグロ : Tuna: cá ngừ


マグロ刺身
____________________

Nhật Bản: Đấu giá cá ngừ đầu tiên trong năm mới

Tại Nhật Bản cứ vào dịp đầu năm mới, chợ cá Tsukiji nổi tiếng ở Thủ đô Tokyo lại tổ chức phiên bán đấu giá cá ngừ.



Năm nay ông chủ của một chuỗi các cửa hàng sushi có tiếng đã mua được con cá ngừ với giá khoảng 70.000 USD, giá cao nhất cho cuộc đấu giá năm nay, tuy nhiên vẫn ít hơn so với giá 1,7 triệu USD kỷ lục của năm trước.

Con cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương nặng 230kg được bắt ngoài khơi Oma, tỉnh Aomori thuộc miền Bắc Nhật Bản đã được bán với giá 7,36 triệu yen (70.324 USD) trong cuộc đấu giá cá ngừ đầu tiên của năm, rẻ hơn so với giá 1,7 triệu USD năm ngoái.

Chủ tịch công ty Kiyomura, ông chủ của chuỗi các cửa hàng sushi Sushi Zanmai đã mua được sáu con cá.

Ông Kioshi Kimura, Chủ chuỗi các cửa hàng sushi Sushi Zanmai cho biết: “Hôm nay, tôi đã mua sáu con cá ngừ tuyệt vời. Chúng tôi có thể ăn rất nhiều và ngon miệng” .

Con cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương được những người sành ăn sushi ca ngợi là một món ăn xa xỉ và là loại cá đắt tiền nhất trong ở cuộc đấu giá cá tại chợ Tsukiji.

Cá ngừ là một trong những loài cá thân thuộc nhất đối với ẩm thực Nhật Bản và cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương là loại được đánh giá cao nhất. Nhật Bản hiện tiêu thụ hơn nửa lượng cá ngừ vây xanh của toàn thế giới dù cho nguồn cung cấp ngày càng khan hiếm và hạn ngạch đánh bắt ngày càng siết chặt hơn.
  


Posted by nhatban at 12:57Comments(0)魚 - Fish

2014/01/15

Cá tráp biển – 鯛



鯛 - タイ - sea bream: cá tráp biển



____________________________

Xem clip để tìm hiểu nha
  


Posted by nhatban at 11:59Comments(0)魚 - Fish

2014/01/10

ハタ - grouper - cá mú

質問 :
「あら - cá vược」、「はた - cá mú」、「くえ - cá mú răng dài」はどう違うのか/九州と関東の「あら」は別種か/クエは「はた」の仲間か/ニュージーランドの「あら」は別種か

回答:

「あら」と「くえ」はスズキ目ハタ科のアラとクエ。「はた」はハタ科魚類の総称。ただし、地方によってはクエを「あら」、マハタを「くえ」などと呼ぶことがあるので、注意が必要である。



説明:
アラはスズキ目ハタ科アラ属の魚で、本州中部からフィリピンに分布する。スズキ科に入れられることもある。ハタ類としては体が細長く、スズキに似る。鰓蓋(さいがい:えらぶた)下部に大きな1棘がある。1mぐらいになる。

クエはスズキ目ハタ科マハタ属の魚で、本州中部からフィリピンに分布する。マハタに似るが、体がやや細く、縞模様は傾斜する。1.5 mぐらいになる。

ハタ類のうち、築地市場で「はた」と呼ばれているのは、ふつうマハタである。マハタは、スズキ目ハタ科マハタ属の魚で、北海道南部から九州、東シナ海に分布する。体はずんぐりとして、縞模様は傾斜しない。1.2 mぐらいになる。

参考:

「日本産魚名大辞典」などをもとにアラ・クエ・マハタの地方名を調べると、「あら」は関東地方から関西でのアラの名称または九州でのハタ類の総称、「くえ」は高知でのハタ類の総称または大阪でのクエの名称、「はた」は関東地方でのマハタの呼び名のようである。
 アラ、クエ、マハタの主な地方名をまとめると表のようになる。

標準和名   関東地方    大阪      高知       長崎
アラ         あら    あら      おきすずき    たら
クエ         くえ    くえ      くえ       あら
マハタ     まはた    ます      くえ       あら

 ニュージーランドから「あら」として鮮魚で輸入される魚は、スズキ目ホタルジャコ科のミナミオオスズキ    Polyprion oxygeneios である。体形や体色はアラに似ているが、鰓蓋の下部に大きな棘がない。
 また、築地市場には、マハタのほかにも多くのハタ類が入荷するが、標準和名とは異なる名称が使われることが多い。たとえば、キジハタ→あずきはた、ホウキハタ→きじはた、アオハタ→きばた、サラサハタ→ねずみはた、などである。


ミナミオオスズキ Hapuku
  


Posted by nhatban at 10:32Comments(0)魚 - Fish

2014/01/09

イルカ - dolphin





イルカ ・ ドルフィン -  : dolphin , cá heo
________________

Làng Nhật Bản chuyên săn cá heo sẽ thành lập "công viên cá voi"

Chính quyền làng chài Nhật Bản Taiji, nổi tiếng trên khắp thế giới về những cuộc săn cá heo đẫm máu sẽ thành lập một công viên nước. Họ nói với các phóng viên rằng sẽ rào một khu vực nước khoảng 280 nghìn mét vuông cho mục đích này. Trong khu vực công viên khách có thể xem cá heo và một số loài cá voi nhỏ trong điều kiện tự nhiên. Những người có nguyện vọng thậm chí có thể bơi với chúng. Người ta cho biết rằng "công viên cá voi" sẽ khai trương sau năm năm tới. Dân làng hy vọng rằng công viên nước sẽ thu hút 300 nghìn khách du lịch đến Taiji mỗi năm.

Cư dân của làng của Taiji từ thời xa xưa đã tham gia vào việc săn bắn cá heo. Từ tháng Tư đến tháng Mười, họ tấn công và khéo léo đuổi cá vào vịnh của mình. Tại đó, họ chặn đường tẩu thoát của chúng bằng lưới. Sau đó họ lựa chọn những con tốt nhất đưa đến các công viên Cá heo và công viên nước. Phần lớn cá được dân làng giết thịt.  


Posted by nhatban at 10:26Comments(0)魚 - Fish

2014/01/07

クジラ - Whale





鯨 - クジラ -  : whale - cá voi

____________

Săn cá voi tại Nhật Bản

Việc săn bắt cá voi ở Nhật Bản có thể đã bắt đầu rất sớm vào thế kỷ 12. Trong suốt thế kỷ 20, Nhật Bản bị lôi kéo vào việc săn cá voi thương mại cho đến khi Ủy ban Săn cá voi Quốc tế ra lệnh cấm săn cá thương mại. Việc săn cá voi của Nhật Bản bị giới hạn bởi Viện Nghiên cứu Cá voi. Tuy nhiên, đó là nguồn tranh chấp chính trị giữa các quốc gia và tổ chức không chống và chống săn cá voi. Các quốc gia, nhà khoa học và tổ chức môi trường chống việc săn cá voi cho rằng các chương trình nghiên cứu của Nhật hết sức không cần thiết và tệ hại nhất chỉ là chiến dịch săn cá voi thương mại được ngụy trang một cách lộ liễu.

Nhật Bản duy trì việc săn cá voi hàng năm một cách bền vững và cần thiết cho việc nghiên cứu khoa học và quản lý cổ phiếu cá voi. Nhật Bản cũng lập luận rằng các sự chống đối săn cá voi dựa trên sự khác biệt văn hóa và thuyết hình người tình cảm.  


Posted by nhatban at 10:56Comments(0)魚 - Fish